Bài toán: Tính diện tích phần tô đậm
Giải:
Chia sẻ
Bài toán: Tính diện tích phần tô đậm
Giải:
Thầy cô, bố mẹ, anh chị có thể tải về in ra để các con học thuộc.
Nội dung bài toán như hình dưới đây:
Giải:
S đỏ = S xanh lá
⇒ Sxanh= S sọc-1/4Shbh = 48-144:4=12(cm2)
Bài toán: Mẹ nuôi 20 con vừa vừa gà vừa chó. Hỏi có bao nhiêu con mỗi loại, biết số chân chó nhiều hơn số chân gà là 8 chân.
Giải:
Nếu thêm 4 con gà thì số chân gà tăng thêm 8 chân lúc đó số gà và chó là 20+4= 24 con và số chân gà bằng số chân chó .
Mà 1 chó có 4 chân gà có 2 chân vậy số gà gấp 2 số chó
Số chó là 24:(1+2)=8 con.
Số con gà là 20-8 =12 con
Bài toán: Tìm 6 phân số tối giản ở giữa 2 phân số 1/5 và 3/8.
Giải:
Quy đồng 2 phân số 1/5 và 3/8 ta được: 8/40 và 15/40;
Vậy 6 phân số tối giản ở giữa 2 phân số trên là: 9/40; 1/4; 11/40; 3/10; 13/40; 7/20
Bài toán: Một xe máy đi từ A đến B mất 4 giờ, còn một ô tô đi từ A đến B chỉ mất 2 giờ. Hai xe khởi hành từ A cùng một lúc để đến B và sau 25 phút hai xe cách nhau 8km. Tính vận tốc của mỗi xe.
Giải:
Thời gian xe máy đi gấp 2 lần thời gian ô tô đi Nên vận tốc ô tô gấp 2 lần vận tốc xe máy.
Trong 25p = 5/12h ô tô hơn xe máy 8km nên trong 1 giờ ô tô hơn xe máy là: 8:5/12= 19,2km
Vận tốc xe máy là:
19,2 :(2-1) × 1=19,2km/giờ
Vận tốc ô tô là:
19,2 × 2= 38,4 km/giờ
Bài toán: Một người đi bộ từ nhà lên tỉnh mất 2 giờ. Lúc về người đó đi với vận tốc mỗi phút tăng thêm 11m nên chỉ mất 105 phút. Hỏi quãng đường từ nhà lên tỉnh bao xa?
Giải:
Thời gian và vận tốc là 2 đại lượng quan hệ tỉ lệ nghịch
2h = 120p
Tỉ số thời gian đi và về là:
120 : 105=8/7
Nên tỉ số vận tốc đi và về là 7/8
Hiệu vận tốc 11m
Vận tốc lúc đi là:
11 : (8-7) × 7=77 (m/p)
Quãng đường dài:
77 × 120 = 9240 (m)
Bài toán: Hai kho gạo có 150 tấn. Biết 3 lần của kho A thì bằng 2 lần của kho B. Tìm số gạo mỗi kho.
Giải:
Đây là dạng toán tìm hai số biết tổng và tỉ số của hai số (lớp 4,5).
3 lần số thóc kho A bằng 2 lần kho B nghĩa là số thóc kho A là 2 phần thì kho B được 3 phần như vậy.
Vẽ sơ đồ kho A 2 phần và kho B 3 phần
Tổng số phần bằng nhau là
2 + 3 = 5 phần
Kho A là: 150 : 5 × 2 = 60 tấn.
Kho B là: 150 – 60 = 90 tấn
Bài toán: Một người bán một tấm vải được lãi 1/5 giá mua. Nếu người đó bán cao hơn 40 000 nữa thì được lãi 1/5 giá bán. Hỏi giá mua tấm vải?
Giải:
Lãi 1/5 giá bán tức là lãi bằng 1/4 giá mua.
Vậy 40 000 đồng tương ứng với:
1/4 – 1/5 = 1/20 (giá mua)
Giá mua tấm vải là:
40000:1/20 = 800000(đồng)
Bài toán: Một bà mẹ có 1 con gái và 1 con trai. Năm nay mẹ 32 tuổi, con gái 6 tuổi và con trai 2 tuổi. Hỏi sau bao nhiêu năm nữa thì số tuổi của mẹ gấp rưỡi tổng số tuổi của hai con?
Giải:
Gấp rưỡi = 3/2. Giả sử tuổi bố bằng tuổi mẹ.
Tổng tuổi hai con hiện nay là:
6 + 2= 8 tuổi.
Tổng tuổi bố và mẹ hiện nay là:
32 + 32 = 64
Tổng tuổi bố và mẹ hơn tổng tuổi hai con là:
64 – 8 = 56 tuổi
Khi tuổi mẹ gấp rưỡi tổng tuổi hai con thì tổng tuổi bố và mẹ gấp tuổi hai con số lần là:
3/2 x 2 = 3 lần
Khi tổng tuổi bố và mẹ gấp 3 lần tổng tuổi hai con thì tổng tuổi hai con là:
56 : (3 – 1) = 28 tuổi.
Tuổi mẹ gấp rưỡi tổng tuổi hai con sau số năm là:
(28 – 8 ) : 2 = 10 năm
Đáp số: 10 năm
Thuật toán Doomsday là một phương pháp được phát minh vào những năm 1970 bởi tiến sĩ John Horton Conway, một nhà toán học nổi tiếng. Đây được coi là phương pháp đơn giản và dễ nhớ nhất so với các cách thức khác.
Mọi thuật toán tính thứ của một ngày đều phải biết được thứ của một ngày nào đó trong năm. Từ đó suy ra thứ những ngày còn lại trong tuần.
Trước tiên, bạn cần biết về khái niệm Doomsday.
Doomsday của một năm là ngày cuối cùng của tháng Hai, tức là ngày 28/2 năm thường và 29/2 năm nhuận. Ví dụ: Doomsday của năm 2004 (năm nhuận) là Chủ nhật 29/2.
Khi biết được Doomsday, bạn sẽ tính được thứ của các ngày khác trong tháng hai bằng cách lấy Doomsday làm mốc và tính ngược lại từng tuần.
Chẳng hạn như, để biết ngày 14/2/2004 là thứ mấy, bạn làm như sau: 29-7=22, 22-7=15, ngày 22/2 và 15/2 đều là Chủ nhật, như vậy 14/2 là thứ Bảy.
Để biết cách tính thứ của một ngày ở các tháng còn lại, chúng ta chia làm 2 loại:
Cách tính đối với những tháng chẵn: các tháng 4, 6, 8, 10, 12.
Đối với các tháng chẵn này, các ngày sau sẽ có thứ trùng với Doomsday: 4/4, 6/6, 8/8, 10/10, 12/12. Rất dễ nhớ đúng không nào!
Trong năm 2004, các ngày trên đều là Chủ nhật (trùng với thứ của ngày 29/2). Áp dụng cách tính giống tháng Hai, bạn sẽ tính được thứ của bất cứ ngày nào trong các tháng chẵn.
Trước hết chúng ta xét các tháng 5, 7, 9, 11. Các ngày 9/5, 5/9, 11/7, 7/11 sẽ có thứ trùng với Doomsday. Cũng rất dễ nhớ phải không!
Còn với tháng 3? Doomsday (28/2 hoặc 29/2) có thể coi là ngày 0/3. Vì vậy ngày 7/3 sẽ có thứ trùng với Doomsday.
– Với năm thường, ngày 31/1 sẽ có thứ trùng với Doomsday (28 ngày sau ngày 31/1 là ngày 28/2 chính là Doomsday).
– Với năm nhuận, Doomsday là ngày 29/2 nên ngày 1/2 (coi như là ngày 32/1) có thứ trùng với Doomsday, do vậy, ngày 31/1 có thứ trước Doomsday một ngày.
Doomsday của năm 2004 là Chủ nhật 29/2, vậy Doomsday của năm 2003 là thứ mấy? Chính là thứ Sáu.
Bởi vì 2004 là năm nhuận 366 ngày, 366 chia 7 dư 2, vì vậy Doomsday của năm 2003 phải lùi 2 ngày nên là thứ Sáu.
Tương tự, Doomsday của năm 2002 là thứ Năm vì 2003 là năm thường 365 ngày, 365 chia 7 dư 1.
Như vậy, Doomsday của một năm trước năm thường lùi 1 ngày, Doomsday của một năm trước năm nhuận lùi 2 ngày.
Áp dụng cách này, biết Doomsday của một năm nào đó, ta tính được Doomsday của những trước đó. Tuy nhiên, cách này chỉ áp dụng cho một số trường hợp.
Có một bảng liệt kê chi tiết Doomsday của những năm trong thế kỷ 20. Chúng ta sinh ra và sống trong thế kỷ 20 nên bảng này sẽ được dùng nhiều.
Nhưng thật khó để mà thuộc lòng hết bảng. Không vấn đề gì, có một cách tính khác giúp bạn biết được Doomsday của từng năm trong thế kỷ 20.
Trước hết bạn cần nhớ Doomsday của năm 1900 là thứ Tư. Cứ 4 năm thì có một năm nhuận, vì vậy Doomsday mỗi 4 năm cách nhau 5 ngày.
Ta sẽ ghi nhớ chu kỳ 12 năm này (tiện lợi vì con số chênh lệch chỉ là 1).
Chẳng hạn như, ta tính được Doomsday của năm 1914 là thứ Bảy, bởi vì Doomsday của năm 1900 là thứ Tư nên Doomsday của năm 1912 (12 năm sau) là thứ Năm, nên Doomsday của năm 1914 là thứ Bảy.
Đối với một năm bất kỳ trong thế kỷ 20 (19xy), bạn tính Doomsday theo quy tắc sau:
– a là thương của phép chia xy cho 12.
– b là số dư của phép chia xy cho 12.
– c là thương của phép chia b cho 4 (biết số năm nhuận để tính số ngày cộng thêm).
– d=a+b+c.
– e là số dư phép chia d cho 7.
– Doomsday của năm 19xy sẽ có thứ sau Doomsday của năm 1900 (thứ tư) e ngày, tức là cộng thêm e ngày.
Ví dụ: Doomsday của năm 1929 là thứ mấy?
Trả lời:
a = 29 div 12 = 2
b = 29 mod 12 = 5
c = b div 4 = 5 div 4 = 1
d = a+b+c = 2+5+1 = 8
e = d mod 7 = 8 mod 7 = 1. Sau thứ tư 1 ngày là thứ năm.
Đối với những thế kỷ khác, cách tính Doomsday cũng tương tự như đối với thế kỷ 20
Vấn đề ở đây là bạn cần biết Doomsday của năm đầu tiên của thế kỷ. Bảng bên cung cấp cho bạn Doomsday của năm đầu của một số thế kỷ. Để nhớ bảng này cũng không quá khó.
Doomsday của năm đầu trong một số thế kỷ:
CN T3 T4 T6
1700 1600 1500
2100 2000 1900 1800
2500 2400 2300 2200
Cùng thực hành xem nhé:
Giả sử bạn muốn tính thứ của ngày có dạng sau: Dd/mm/ABCD.
Bước 1:
Tìm Doomsday năm đầu thế kỉ (trong bảng phần trước), chẳng hạn là thứ X.
Bước 2:
Tính Doomsday của năm ABCD (nó là năm nhuận khi 2C + D chia hết cho 4)
Lấy CD chia 12 được a dư b, b chia 4 được c.
Tính tổng a+b+c=d chia 7 dư e.
Như vậy, Doomsday của năm ABCD là +e đối với thứ X.
Bước 3:
Lúc này, ta đã biết Doomsday. Từ đó
– Biết thứ tháng chẵn (Doomsday 28 hay 29/2 trùng 4/4, 6/6, 8/8, 10/10, 12/12)
– Biết thứ tháng 1 (Doomsday trùng 3/1 năm thường, 4/1 năm nhuận)
– Biết thứ tháng 3 (Doomsday trùng 7/3)
– Biết thứ tháng lẻ còn lại (Doomsday trùng 9/5, 5/9, 7/11, 11/7)
Ví dụ 1: Tính thứ của 24/5/1991 và 6/6/1991.
Bước 1:
Doomsday năm 1900 là thứ Tư.
Bước 2:
Vì tính thứ trong tháng 5 và tháng 6 nên ta chẳng cần tính 1991 là năm nhuận hay không làm gì. 91 chia 12 được 7 dư 7, 7 chia 4 được 1. 7+7+1=15 chia 7 dư 1. Doomsday 1991 là thứ Tư +1 = thứ Năm.
Bước 3:
9/5 trùng Doomsday là thứ Năm, 23/5 cũng là thứ Năm.
Vậy 24/5/1991 là thứ Sáu.
6/6 trùng Doomsday là thứ Năm.
Vậy 6/6/1991 là thứ Năm.
Ví dụ 2: Tính thứ của 26/1/1992.
Bước 1:
Doomsday năm 1900 là thứ Tư.
Bước 2:
Vì tính thứ trong tháng 1 nên ta cần tính 1992 là năm nhuận hay không. Ta có 2.9+2=20 chia hết cho 4 nên 1992 là năm Nhuận.
92 chia 12 được 7 dư 8, 8 chia 4 được 2. 7+8+2=17 chia 7 dư 3.
Doomsday 1992 là thứ Tư +3 = thứ Bảy.
Bước 3:
4/1 là thứ Bảy, 25/1 cũng là thứ Bảy.
Vậy 26/1/1992 là Chủ nhật.
Bài toán: $A=1+2+2^{2}+\ldots+2^{2023}+2^{2024}$. Chứng minh A chia hết cho 31.
Giải:
Ta có
$A=1+2+2^{2}+…+2^{2023}+2^{2024}$
$A=(1+2+2^{2}+2^{3}+2^{4})+\ldots+(2^{2020}+2^{2021}+2^{2022}+2^{2023}+2^{2024})$
$A=31+2^{5}(1+2+2^{2}+2^{3}+2^{4})+…+2^{2020}(1+2+2^{2}+2^{3}+2^{4})$
$A=31(1+2^{5}+…+2^{2020})$ chia hết cho 31
→ đpcm
Bài toán: Mẹ 36 tuổi, tuổi con bằng 1/6 tuổi mẹ. Hỏi bao nhiêu năm nữa tuổi con bằng 1/3 tuổi mẹ?
Giải:
Tuổi con là: 36×1/6=6 (tuổi)
Mẹ hơn con là: 36-6=30 (tuổi)
Tuổi mẹ sau khi gấp 3 lần tuổi con là: 30÷(3-1)×3=45 (tuổi)
Vậy sau 45-36=9 năm nữa thì tuổi mẹ gấp 3 lần tuổi con
Bài toán: Một số vừa chia hết cho 6 vừa chia hết cho 8. Thương số đó chia cho 6 lớn hơn thương số đó cho 8 là 4 đơn vị. Tìm số đó ?
Giải:
Tỉ số thương hai phép chia là:
6:8=3/4
Thương chia 6 là:
4 : (4 – 3) x 4 = 16
Số đó là:
6 x 16 = 96
Học sinh đọc ? giờ và vẽ kim dài, kim ngắn sao cho đúng sau khi đã học xem đồng hồ.
Thầy cô và phụ huynh cho con em mình thử sức với các đề dưới đây.
Đề số 1 và số 2 so sánh trong phạm vi 10. Đề số 3 và số 4 so sánh trong phạm vi 20.
Có … cái lá?
Có… cọc giấy?
Có… cây nấm?
Có… cái lá?
Có… quả dâu tây?
Có… cái áo?
Có… quả?
Bài toán: Cho hình vuông ABCD cạnh 5cm (hình vẽ). Kéo dài BC đến E, nối AE biết SCGE – SAGD = 5cm2
CE = …?cm.
Giải:
Khi dạy con học, bố mẹ cần quan tâm và xây dựng thói quen học tập khoa học. Những căn bệnh học đường như gù lưng hay cận thị thường do nguyên nhân chính là tư thế ngồi học sai cách. Bố mẹ có thể tìm hiểu và chọn mua một mẫu bàn học thông minh với nhiều tiện ích và chế độ thay đổi chiều cao bàn sử dụng cho con đến 18 tuổi.
Các mẫu bàn học cho bé ngày nay sở hữu những tính năng ưu việt như giá sách, mặt bàn có thể viết lên và lau sạch, bảng từ tính đính ghi chú, hộc tủ, ngăn kéo rộng rãi. Đặc biệt các mẫu bàn này có tính thẩm mỹ cao giúp bé cảm thấy thích thú khi ngồi học, bố mẹ yên tâm con luôn khỏe mạnh, phòng ngừa bệnh cong vẹo cột sống.
Tham khảo các mẫu bàn học Chilux: https://chilux.vn/ban-hoc-cho-be/
Bài toán : Các tích sau đây có tận cùng bao nhiêu chữ số 0?
a) A = 20 x 21 x 22 x 23 x . . . x 28 x 29
b) B = 28 x 29 x 30 x 31 x . . . x 81 x 82
c) C = 5 x 77 x 25 x 32 x 8 x 125
Giải:
a) A = 20 x 21 x 22 x 23 x . . . x 28 x 29
Tích trên có 1 số tròn chục là 20 nên tích tận cùng bằng 1 chữ số 0
Ta lại có 25 = 5 x 5 nên 2 thữa số 5 này khi nhân với 2 só chẵn cho tích tận cùng bằng 2 chữ số 0
Vậy tích trên tận cùng bằng 3 chữ số 0.
b) B = 28 x 29 x 30 x 31 x . . . x 81 x 82
Gồm 6 số tròn chục là 30, 40, 50, 60, 70, 80 sẽ tạo được 6 chữ số 0 (1)
Các số có tận cùng là 5: 35 = 7 x 5, 45 = 9 x 5, 55 = 11 x 5, 65 = 13 x 5, 75 = 15 x 5 = 3 x 5 x 5
Ngoài ra 50 = 10 x 5
→ Có tất cả 7 chữ số 5
5 nhân với số chẵn sẽ tạo ra chữ số tròn chục.
→ Tạo được 7 chữ số 0 (2)
Từ (1) và (2) suy ra tích trên có 6 + 7 = 13 chữ số 0.
c) C = 5 x 77 x 25 x 32 x 8 x 125
5 x 25 x 125=5 x (5 x 5) x (5 x 5 x 5)
8 x 32=(2 x 2 x 2) x (2 x 2 x 2 x 2 x 2)
Mà 5 nhân với số chẵn sẽ ra số tận cùng bằng 0
Theo cách phân tích trên sẽ có 6 cặp 5 x 2.
Vậy tích ban đầu sẽ có tận cùng là 6 chữ số 0
Bài toán: Một bạn nhân một số với 12, nhưng do đặt tính hai tích riêng thẳng cột với nhau nên kết quả giảm đi 13005 đơn vị. hỏi bạn đã nhân số nào với 12?
Giải:
Khi đặt tích riêng thẳng cột là đã nhân số đó lần lượt với 2 và 1 rồi công kết quả lại với nhau.
Thừa số thứ hai bị giảm đi là:
12 – (2 + 1) = 9 đơn vị
Số đó là:
13005 : 9 = 1445
Bài toán: Giải phương trình
$\sqrt{x+1}-4 x^{2}=\sqrt{3 x}-1$
Giải:
Bằng cách chuyển vế căn $3x$ sang trái, $4 x^{2}$ sang phải. Sau đó nhân liên hợp vế trái sẽ ra được nhân tử chung là $(2x-1)$
*Chú ý: Nhân liên hợp đưa về tích
Bài toán: Giải phương trình
$x^{2}+\dfrac{9 x^{2}}{(x-3)^{2}}=16$
Giải:
Bằng cách thêm bớt rồi đặt ẩn phụ đưa phương trình đã cho về phương trình bậc 2 ẩn t. Sau đó giải t rồi tìm được $x$
Nhưng chất lượng có đảm bảo hay không là một tiêu chí đáng quan tâm. Cùng Chilux tìm hiểu về các tiêu chí và địa điểm mua bàn học cho bé ở đâu tốt nhất.
Khi chọn lựa nơi mua bàn học cho bé ở đâu tốt, bố mẹ cần quan tâm đến những tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng của địa chỉ bán hàng.
Chất lượng là yếu tố nên được ưu tiên hàng đầu khi lựa chọn các sản phẩm cho trẻ nhỏ. Chất lượng bàn học không chỉ tác động đến hiệu quả học tập mà còn là vấn đề về sức khỏe của bé. Chất lượng của bàn học bao gồm các yếu tố như:
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều bạn học được làm từ các chất liệu khác nhau như: Gỗ tự nhiên, gỗ công nghiệp, bàn học cho em bé bằng nhựa, bàn học bằng kim loại,… Bàn học được sản xuất từ gỗ tự nhiên, nhựa cao cấp vô cùng chắc chắn, có độ bền cao và tuổi thọ lâu dài. Bàn ghế học sinh rất đa dạng kiểu dáng và kích thước. Tuỳ vào điều kiện tài chính bố mẹ có thể mua bàn học cho bé phù hợp nhất.
Khi mua bàn học cho bé, bố mẹ không nên lựa chọn các loại bàn học có chất liệu bằng sắt hay kim loại vì chúng có trọng lượng khá nặng khó di chuyển và dễ làm trẻ bị thương. Thay vào đó hãy ưu tiên các sản phẩm bằng gỗ hoặc nhựa cao cấp có các cạnh được bo tròn sẽ đảm bảo an toàn hơn cho bé trong quá trình sử dụng.
Kích thước bàn học là một yếu tố nên được ưu tiên hàng đầu khi lựa chọn bàn học cho bé. Việc lựa chọn một chiếc bàn có kích thước phù hợp với chiều cao sẽ giúp bé có tư thế ngồi học thoải mái và có hứng thú học tập nhiều hơn. Ngồi học thoải mái đúng tư thế còn tránh được các chứng bệnh học đường như: gù lưng, cận thị,..và một số vấn đề liên quan đến sức khỏe khác của trẻ.
Bộ Khoa học & Công nghệ, Bộ Y tế đã ban hành thông số tiêu chuẩn về kích thước bàn ghế học sinh theo cấp bậc như sau:
Như vậy, chiều cao của bàn sẽ bằng 41,6% so với chiều cao cơ thể. Chiều cao của ghế bàn học sẽ là 24,5% so với chiều cao cơ thể. Ngoài ra, bố mẹ có thể tham khảo kích thước bàn học sinh có giá sách đúng chuẩn cho bé.
Công thức tính chiều cao hợp lý:
Ngày nay thay vì cân đo đong đếm để chọn mẫu bàn học phù hợp với bé, các bậc phụ huynh sẽ chọn các mẫu bàn học có thể điều chỉnh chiều cao. Những mẫu bàn học thông minh này giúp bé dễ dàng điều chỉnh tư thế ngồi phù hợp, đồng hành cùng bé từ 3 đến 18 tuổi.
Các chuyên gia nghiên cứu đã chỉ ra rằng màu sắc ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển trí não của trẻ. Màu sắc có thể kích thích trí thông minh và sự sáng tạo của trẻ. Vì trẻ nhỏ bị thu hút bởi các màu tươi sáng, sặc sỡ nên bố mẹ nên lựa chọn các kiểu bàn có màu sắc tươi sáng hài hoà, được thiết kế độc đáo để khơi gợi sự hứng khởi trong học tập cho các bé.
Để tối ưu hoá không gian học tập của bé, mẹ nên lựa chọn cho bé những chiếc bàn học đa năng. Bàn học có khả năng thay đổi chiều cao linh hoạt theo độ tuổi và thể trạng, có khả năng chống gù chống cận cho bé. Ngoài ra mẹ cũng nên lựa chọn kiểu bàn học có giá sách chứa được nhiều sách vở cho bé có nhiều không gian để đựng dụng cụ học tập và trang trí bàn học theo sở thích.
Uy tín thương hiệu rất quan trọng khi lựa chọn bàn học cho bé. Vậy nên mua bàn học cho bé lớp 1 ở đâu? Tốt nhất bạn nên tìm đến các thương hiệu lớn chuyên cung cấp đồ dùng cho trẻ đảm bảo cho chất lượng sản phẩm. Các thương hiệu lớn luôn đảm bảo về chất lượng và tính năng sản phẩm. Ngoài ra các thương hiệu lớn còn có những chính sách bảo hành và đổi trả thuận lợi cho khách hàng.
Sản phẩm nhận được nhiều đánh giá tốt từ khách hàng là một sản phẩm được nhiều người tin dùng. Khách hàng đã mua và trải nghiệm trong một thời gian nhất định nên sẽ có những đánh giá khách quan nhất. Chính vì vậy, những sản phẩm được đánh giá cao từ khách hàng là những sản phẩm tốt. Ngày nay, feedback là yếu tố không thể thiếu khi mua hàng tại bất kỳ đâu.
Bố mẹ nên chọn những địa chỉ mua bàn học cho bé có chính sách bảo hành và hậu mãi hấp dẫn. Đây là cách tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Đa phần các thương hiệu uy tín rất quan tâm đến những chính sách bảo hành, hậu mãi cho khách hàng. Nhằm giúp bố mẹ an tâm hơn trong quá trình sử dụng. Những nơi bán hàng uy tín sẽ giúp ba mẹ thêm an tâm khi chọn mua bàn. Trong quá trình sử dụng khi có sự cố xảy ra sẽ không phải lo lắng vì đã có chính sách bảo hành, hậu mãi tốt.
Nếu bạn đang băn khoăn chưa biết nên mua bàn học cho bé ở đâu tốt thì bàn học cho bé thương hiệu Chilux là sự lựa chọn hợp lý. Bàn học Chilux đáp ứng được tất cả 4 tiêu chí trên một mẫu bàn học chất lượng và nhận được nhiều sự tín nhiệm của bố mẹ khi chọn mua bàn học sinh.
Chilux là thương hiệu sản xuất sản phẩm tiện ích cho bé tiên phong tại Singapore và các nước như Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Campuchia… Hãng Chilux nổi tiếng với các dòng sản phẩm nôi cũi cho bé, ghế ngồi ô tô em bé, ghế ăn dặm, xe tập đi cho bé, bàn học thông minh và các sản phẩm hỗ trợ bé phát triển toàn diện. Bố mẹ có thể tìm hiểu tất cả các dòng sản phẩm của hãng Chilux tại website: https://chilux.vn/
Bàn học Chilux được làm từ chất liệu gỗ sồi tự nhiên. Đây là loại gỗ cứng, ít cong vênh, có khả năng kháng mối mọt cao, không chứa các hóa chất độc hại, an toàn với sức khỏe của bé. Tất cả các dòng bàn học Chilux đều được chú trọng thiết kế bo tròn góc cạnh. Giảm thiểu tối đa mọi nguy cơ làm trầy xước hay tổn thương làn da mỏng manh của bé trong quá trình sử dụng.
Để hỗ trợ bé rèn luyện tư thế ngồi học đúng ngay từ nhỏ, bàn học Chilux được thiết kế khoa học khi có khả năng thay đổi chiều cao của bàn và ghế linh hoạt theo vóc dáng và độ tuổi của bé. Ngoài ra, bàn học Chilux còn có thể điều chỉnh độ nghiêng của mặt bàn từ 0 – 45 độ phục vụ cho mọi nhu cầu của trẻ như: vẽ tranh, đọc sách, viết bài,…
Màu sắc chủ đạo của bàn học là các gam màu pastel trung tính rất hài hoà xinh xắn nhưng không kém phần sang trọng. Bàn học còn được thiết kế thêm kệ đựng sách, tủ đồ, hộc bàn rộng rãi cho bé lưu trữ đồ dùng cá nhân. Những điều này giúp bé rất nhiều trong việc rèn luyện nề nếp gọn gàng, ngăn nắp từ nhỏ.
Chilux có chính sách bảo hành lên đến 5 năm, 1 đổi 1 trong 100 ngày và miễn phí giao hàng toàn quốc. Khi mua bàn học sinh Chilux, bạn sẽ được tặng một chiếc đèn học cao cấp với nguồn sáng tiêu chuẩn và khoa học, đồng hồ điện tử và khay đựng dụng cụ học tập cho bé. Nhờ vào sản phẩm có chất lượng tốt và chính sách hậu mãi tốt nên Chilux đã nhận được rất nhiều những nhận xét tích cực của khách hàng trên các sàn thương mại điện tử.
Qua bài viết trên với nội dung nên mua bàn học cho bé ở đâu uy tín, Chilux hi vọng với những chia sẻ trên sẽ giúp bạn phần nào đúc kết được những kinh nghiệm khi mua bàn học cho bé. Hãy lựa chọn những sản phẩm chất lượng từ các địa chỉ bán bàn học cho bé uy tín nhé!
Bài 1: Tìm một số có 3 chữ số, biết rằng số đó chia hết cho 18 và các chữ số của nó tỉ lệ với ba số 1; 2; 3.
Giải:
Số cần tìm chia hết cho 18 nên nó phải chia hết cho 2 và 9
Vì các chữ số của nó tỉ lệ với 1 ; 2 ; 3 nên tống các chữ số của nó phải chia hết cho 6
Gọi số phải tìm là $ \displaystyle \overline{{abc}}$ thì ta sẽ có:
a+b+c=18 và a: b: c=1: 3: 2 hoặc a: b: c=3: 1: 2.
Vậy số cần tìm là 396 ; 936.
Bài 2: Ba máy bơm cùng bơm nước vào một bể bơi có dung tích 235m³. Biết rằng thời gian để bơm được 1m³ nước của ba máy lần lượt là 3 phút, 4 phút, 5 phút. Hỏi mỗi máy bơm được bao nhiêu mét khối nước thì đầy bể?
Giải:
Gọi số mét khối nước bơm được của ba máy lần lượt là $x\left(m^{3}\right), y\left(m^{3}\right), z\left(m^{3}\right)$.
Ta có: $x+y+z=235(1)$ $3 x=4 y=5 z$
Từ $3 x=4 y=5 z$ suy ra $\dfrac{3 x}{60}=\dfrac{4 y}{60}=\dfrac{5 z}{60}$ hay $\dfrac{x}{20}=\dfrac{y}{15}=\dfrac{z}{12}$ (2)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, từ (2) và (1) ta có: $\dfrac{x}{20}=\dfrac{y}{15}=\dfrac{z}{12}=\dfrac{x+y+z}{20+15+12}=\dfrac{235}{47}=5$.
Do đó: $x=5.20=100, y=5.15=75, z=5.12=60$.
Vậy số mét khối bơm được của ba máy theo thứ tự là $100m^{3}, 75 m^{3}$ và $60 m^{3}$.
Bài 3: Ba lớp 7 có tất cả 153 học sinh. Số học sinh lớp 7B bằng 8/9 số học sinh lớp 7A, số học sinh lớp 7C bằng 17/16 số học sinh lớp 7B. Tính số học sinhh của mỗi lớp.
Giải:
Gọi số học sinh của 3 lớp $7A, 7 B, 7 C$ theo thứ tự là $x, y, z$. Theo đề bài, ta có: $x+y+z=153, y=\dfrac{8}{9} x, z=\dfrac{17}{16} y .$
Do $y=\dfrac{8}{9} x$
$\dfrac{y}{x}=\dfrac{8}{9}$ hay $\dfrac{x}{9}=\dfrac{y}{8} ; z=\dfrac{17}{16} y$ nên $\dfrac{z}{y}=\dfrac{17}{16}$ hay $\dfrac{y}{16}=\dfrac{z}{17}$. Ta có:
$\dfrac{x}{18}=\dfrac{y}{16}=\dfrac{z}{17}=\dfrac{x+y+z}{18+16+17}=\dfrac{153}{51}=3$
$x=3.18=54 ; y=3.16=48 ; z=3.17=51$
Đáp số: Số học sinh của ba lớp $7 A, 7 B, 7 C$ theo thứ tự là $54 ; 48 ; 51$.
Bài 4: Tỉ số của hai số bằng 4 : 5. Nếu thêm 1,2 vào số thứ nhất thì tỉ số của chúng sẽ bằng 11 : 15. Tìm hai số đó.
Giải:
$\dfrac{x}{y}=\dfrac{4}{5}, \dfrac{x+1,2}{y}=\dfrac{11}{15}$
Ta biến đổi
$\dfrac{x}{y}=\dfrac{4}{5} \Rightarrow \dfrac{x}{4}=\dfrac{y}{5} \Rightarrow \dfrac{x}{12}=\dfrac{y}{15}$ (1)
$\dfrac{x+1,2}{y}=\dfrac{11}{5} \Rightarrow \dfrac{x+1,2}{11}=\dfrac{y}{15}$ (2)
Từ (1) và (2) : $\dfrac{x}{12}=\dfrac{y}{15}=\dfrac{x+1,2}{11}=\dfrac{x-(x+1,2)}{12-1}=\dfrac{-1,2}{1}=-1,2$. Vậy: $x=-1,2.12=-14,4 ; y=-1,2.15=-18$.
Bài toán: Giải phương trình $ \displaystyle x^{2}-x-6=0$
Giải:
Phương trình $ \displaystyle x^{2}-x-6=0$ ⇔ $ \displaystyle x^{2}=x+6$
Ta vẽ đồ thị 2 hàm số $ \displaystyle y=x^{2}$ và $ \displaystyle y=x+6$
Nhìn vào ta thấy đồ thị 2 hàm số cắt nhau tại điểm có hoành độ là -2 và 3. Vậy phương trình đã cho có nghiệm là $x_{1}=-2 ; x_{2}=3$.
$\dfrac{a+b}{2} \geq \sqrt{a b}$
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi a = b
$\dfrac{a+b+c}{3} \geq \sqrt[3]{a b c}$
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi a = b = c
$\dfrac{a+b+c+d}{4} \geq \sqrt[4]{a b c d}$
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi a = b = c = d
Cho $x_{1}, x_{2}, \ldots, x_{n}$ là $n$ số thực không âm, khi đó ta có:
$\dfrac{x_{1}+x_{2}+\ldots,+x_{n}}{n} \geq \sqrt[n]{x_{1} x_{2} \ldots x_{n}}$
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $x_{1}=x_{2}=\ldots=x_{n}$
Bất đẳng thức này còn có thể được phát biểu dưới dạng
$x_{1}+x_{2}+\ldots,+x_{n} \geq n \sqrt[n]{x_{1} x_{2} \ldots x_{n}}$
Hoặc
$\left(\dfrac{x_{1}+x_{2}+\ldots,+x_{n}}{n}\right)^{n} \geq x_{1} x_{2} \ldots x_{n}$
Hiện nay trong chương trình mầm non, các bé đã được tiếp xúc với bộ môn tập đếm, đây chính là những kiến thức sơ bộ cần thiết giúp trẻ tập làm quen dần với các con số. Và dưới đây là những gợi ý cho các bạn để trang trí một góc toán cho trẻ mầm non.
Các ý tưởng thiết kế góc toán học cho trẻ mầm non ngày càng nhiều. Để có được một không gian đẹp và ấn tượng, bạn cần phải lên ý tưởng cụ thể theo 2 bước sau:
Thứ nhất là kiểu dáng. Nội thất bên trong các góc học nên được thiết kế dưới dạng khối chìm nổi, khắc họa hình con vật như: chó, gà, gấu pooh hoặc các sự vật có thể là đám mây, cây cối ngộ nghĩnh, đáng yêu. Những thứ đó sẽ kích hấp dẫn, gây cảm giác tìm tòi khám phá của trẻ
Thứ hai trang trí bằng những gam màu tông sáng vừa tăng độ thẩm mỹ vừa gây chú ý của bé. Với những góc học tập, đặc biệt là trang trí góc toán mầm non, chúng ta nên lưu ý chọn những gam màu dịu mát như xanh lá cây để tạo không gian thoải mái không áp lực cho trẻ.
Thứ nhất, các đạo cụ phải sinh động, gần gũi với trẻ nhỏ. Bởi ở lứa tuổi này, trẻ rất hay thích sự vui đùa, không ép buộc vì thế để kích thích trẻ, mình cần có những vận dụng phục vụ trang trí góc toán mầm non thật ngộ nghĩnh.
Thứ hai, lựa những món đồ an toàn, sạch và giá thành hợp lý. Là những vật dụng phục vụ cho các bé thì việc đảm bảo vệ sinh luôn được ưu tiên hàng đầu. Bởi trong quá trình học các bé sẽ tiếp xúc trực tiếp với đồ vật đó bằng tay, miệng nên rất dễ gây bệnh tay chân miệng ở trẻ.
Thứ ba, đảm bảo các dụng cụ nhiều màu sắc. Trẻ em thường sẽ thích những thứ sặc sỡ cho nên khi trang trí góc toán mầm non bạn cũng phải phối hợp màu một tí để bắt mắt và thu hút trẻ.
Các vận dụng phổ biến hiện nay để trang trí góc toán mầm non được ứng dụng nhiều nhất là những khuôn hình bằng gỗ mô phỏng hình dáng của hình học phẳng, chúng rất dễ làm. Chỉ với những miếng bìa cát tông và 1 chút màu sắc là bạn có thể hoàn thành dụng cụ này. Hoặc bạn cũng có thể cắt dán hình những con vật vui nhộn như ong, bướm, con cá hay con thỏ để phục vụ trong việc đếm số cho bé.
Bạn cũng có thể sử dụng nguyên liệu bằng xốp, khắc họa các số từ 1 đến 10 cho bé cầm rồi chơi đố toán. Đây chính là nguyên liệu bền, an toàn mà cũng hay được sử dụng trong trang trí góc toán mầm non.
Về một vài ví dụ toán học, bạn có thể xây dựng trên những mẫu câu hỏi sau: bạn sẽ đặt câu hỏi cho bé: 2 cộng 1 bằng mấy các con nhỉ? Lúc này bạn sẽ lấy 1 hình nộm con cá và sau đó lấy thêm 2 con nữa giơ lên và bảo bé đếm. Sau khi bé đếm xong bé sẽ cầm số đếm đưa lên. Vậy là đã hoàn thành 1 phép tính đơn giản rồi. Với 1 bài so sánh kích cỡ, bạn có thể dùng 1 đạo cụ là 1 con thỏ lớn và 1 con thỏ con, bạn đưa bé để bé tự nhận ra sự khác biệt giữa 2 con. Nếu như trẻ không biết giải thích ra sao bạn có thể sử dụng vài từ gợi ý cho bé.
Bài toán: Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số : y = x3 + 3x2 – 4
Giải
Bài tập: Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số $ y=2x^{2}$.
Tập xác định: $ D=\mathbb{R}$
$ a=2>0$, hàm số đồng biến nếu $ x>0$, hàm số nghịch biến nếu $ x<0$
Bảng giá trị
$ x$ | $ -2$ | $ -1$ | $ 0$ | $ 1$ | $ 2$ |
$ y=2x^{2}$ | $ 8$ | $ 2$ | $ 0$ | $ 2$ | $ 8$ |
Đồ thị hàm số $ y=2x^{2}$ là đường cong Parabol đi qua điểm $ O$, nhận $ Oy$ làm trục đối xứng, bề lõm hướng lên trên.
Bài tập: Tính giá trị của các biểu thức sau:
a) $ A=3x^{3}-6x^{2}+2\left| x \right|+7$ với $ x=\dfrac{{-1}}{3}$
b) $ B=4\left| x \right|-2\left| y \right|$ với $ x=\dfrac{1}{4}$ và $ \displaystyle y=-2$
c) $ C=6x^{3}-3x^{2}+3\left| x \right|+4$ với $ \displaystyle x=-1$
d) $ D=2x^{2}-5x+1$ biết $ \left| x \right|=\dfrac{1}{3}$
Giải:
*Chú ý:
Với ∀ x ∈ Q ta luôn có |x| ≥ 0. Và: |x| = x nếu x ≥ 0 |x| = -x nếu x < 0
a) $ A=3x^{3}-6x^{2}+2\left| x \right|+7$ với $ x=\dfrac{{-1}}{3}$
Ta có:
$ \displaystyle A=3x^{3}-6x^{2}+2\left| x \right|+7=3\left( {-\dfrac{1}{3}} \right)^{3}-6\left( {-\dfrac{1}{3}} \right)^{2}+2\left| {-\dfrac{1}{3}} \right|+7$
$ \displaystyle =-3\cdot \dfrac{1}{{27}}-6\cdot \dfrac{1}{9}-2\cdot \dfrac{1}{3}+7=-\dfrac{1}{9}-\dfrac{2}{3}-\dfrac{2}{3}+7$
$ \displaystyle =-\dfrac{{13}}{9}+7=\dfrac{{50}}{9}$
Bài toán 10: Tìm giá trị nhỏ nhất của các biểu thức:
a) $ A=\left| {2x-\dfrac{1}{3}} \right|-\dfrac{7}{4}$
b) $ B=\dfrac{1}{3}\left| {x-2} \right|+2\left| {3-\dfrac{1}{2}y} \right|+4$
Bài toán 11: Tìm giá trị lớn nhất của các biểu thức sau:
a) $ A=\dfrac{9}{4}-\dfrac{1}{4}\left| {1+2x} \right|$
b) $ B=\dfrac{{2018}}{{2019}}-\left| {x-\dfrac{5}{6}} \right|$
Bài toán 12: Tìm giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất của biểu thức:
a) $ A=4,85+\left| {5,1-x} \right|$
b) $ B=-4,9+\left| {x+2,9} \right|$
c) $ C=-\left| {x+\dfrac{5}{7}} \right|+\dfrac{4}{{13}}$ d) $ D=\dfrac{1}{{3+\dfrac{1}{2}\left| {2x-3} \right|}}$
Bài 1: Từ điểm M ở ngoài đường tròn (O) vẽ hai tiếp tuyến MA và MB ( A, B là tiếp điểm). Cho biết góc AMB bằng 40°.
a/ Tính góc AOB.
b/ Từ O kẽ đường thẳng vuông góc với OA cắt MB tại N.Chứng minh tam giác OMN là tam giác cân.
Bài 2: Cho nửa đường tròn tâm O, đường kính AB. Kẽ các tiếp tuyến Ax, By cùng phía với nửa đường tròn đối với AB. Từ điểm M trên nửa đường tròn kẽ tiếp tuyến thứ ba với đường tròn, nó cắt Ax và By lần lượt tại C và D.
a/ Chứng minh: Tam giác COD là tam giác vuông.
b/ Chứng minh: MC.MD=OM2.
c/ Cho biết OC=BA=2R, tính AC và BD theo R.
Bài 3: Cho hai đường tròn (O) và (O’) tiếp xúc ngoài với nhau tại B. Vẽ đường kính AB của đường tròn (O) và đường kính BC của đường tròn (O’). Đường tròn đường kính OC cắt (O) tại M và N.
a/ Đường thẳng CM cắt (O’) tại C và P. Chúng minh: OM//BP.
b/ Từ C kẽ đường thẳng vuông góc với CM cắt tia ON tại D. Chứng minh: Tam giác OCD là tam giác cân.
Bài 4: Cho hai đường tròn (O,R) và (O/,R/) cắt nhau tại A và B sao cho đường thẳng OA là tiếp tuyến của đường tròn (O/,R/). Biết R=12cm, R/=5cm.
a/ Chứng minh: O/A là tiếp tuyến của đường tròn (O,R).
b/ Tính độ dài các đoạn thẳng OO/, AB.
Bài 5: Cho đường tròn tâm O bán kính R=6cm và một điểm A cách O một khoảng 10cm. Từ A vẽ tiếp tuyến AB (A là tiếp điểm).
a/ Tính độ dài đoạn tiếp tuyến AB.
b/ Vẽ cát tuyến ACD, gọi I là trung điểm của đoạn CD. Hỏi khi C chạy trên đường tròn (O) thì I chạy trên đường nào ?
Bài 6: Cho hai đường tròn đồng tâm (O,R) và (O,r). Dây AB của (O,R) tiếp xúc với (O,r). Trên tia AB lấy điểm E sao cho B là trung điểm của đoạn AE. Từ E vẽ tiếp tuyến thứ hai của (O,r) cắt (O,R) tại C và D (D ở giữa E và C).
a/ Chứng minh: EA=EC. b/ Chứng minh: EO vuông góc với BD.
c/ Điểm E chạy trên đường nào khi dây AB của (O,R) thay đổi nhưng luôn tiếp xúc với (O,r) ?
Bài 7: Cho nửa đường tròn (O) đường kính AB và một điểm M nằm trên nửa đường tròn đó. H là chân đường vuông góc hạ từ M xuống AB.
a/ Khi AH=2cm, MH=4cm. Hãy tính độ dài các đoạn thẳng: AB, MA, MB.
b/ Khi điểm M di động trên nửa đường tròn (O). Hãy xác định vị trí của M để biểu thức: $ \displaystyle \dfrac{1}{{MA^{2}}}+\dfrac{1}{{MB^{2}}}$ có giá trị nhỏ nhất.
c/ Tiếp tuyến của (O) tại M cắt tiếp tuyến của (O) tại A ở D, OD cắt AM tại I. Khi điểm M di động trên nửa đường tròn (O) thì I chạy trên đường nào ?
Bài 1: Tính nhẩm:
3 + 7 + 12 = …… | 87 – 80 + 10 = ….. | 55 – 45 + 5 = ….. |
4 + 13 + 20 = …… | 30 + 30 + 33 = ….. | 79 – 29 – 40 = ….. |
Bài 2:
a) Khoanh vào số bé nhất: 60 ; 75 ; 8 ; 32 ; 58 ; 7 ; 10
b) Khoanh vào số lớn nhất: 10 ; 24 ; 99 ; 9 ; 11 ; 90 ; 78
Bài 3: Hà làm được 8 bông hoa, Chi làm được 11 bông hoa. Hỏi cả hai bạn làm được bao nhiêu bông hoa?
Bài giải:
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
Bài 4: Số?
27 – …… = 20 | …… + 14 = 15 |
Bài 1: Đặt tính rồi tính:
6 + 22 | 87 – 84 | 14 + 14 | 55 – 35 | 10 – 8 |
……… | ……… | ……… | ……… | ……… |
……… | ……… | ……… | ……… | ……… |
……… | ……… | ……… | ……… | ……… |
Bài 2: Viết các số 84, 15, 6 , 12, 48, 80, 55 theo thứ tự:
a) Từ bé đến lớn: ……………………………………………
b) Từ lớn đến bé: ……………………………………………
Bài 3: Lớp em có 38 bạn, trong đó có 2 chục bạn nữ. Hỏi lớp em có bao nhiêu bạn nam?
Bài giải:
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
Bài 4: Viết các số từ 45 đến 51: ………………………………………………………………………..
Bài 1: Tính nhẩm:
99 – 90 + 1 = …… | 70 – 60 – 5 = ….. | 60 + 5 – 4 = …… |
77 – 70 + 3 = …… | 30 + 30 + 30 = ….. | 2 + 8 + 13 = …… |
Bài 2: Điền dấu >, <, = vào chỗ chấm:
8 + 20 …… 15 + 13 | 67 – 60 …… 13 – 2 |
66 – 55 …… 10 + 2 | 24 – 14 …… 28 – 18 |
Bài 3: Hoa có 15 quyển vở, Hoa được mẹ cho 2 chục quyển nữa. Hỏi Hoa có tất cả bao nhiêu quyển vở?
Bài giải:
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
Bài 4: Cho hình vẽ:
Có …… điểm.
Có …… hình vuông.
Có …… hình tam giác.
Bài 1: Đọc các số:
79: ……………………………. | 21: ……………………………. |
45: ……………………………. | 57: ……………………………. |
Bài 2: Tính:
95 – 75 = …… | 10 cm + 15 cm = ……… |
50 + 40 = …… | 60 cm – 50 cm = ……… |
76 – 70 = …… | 5 cm + 23 cm = ……… |
Bài 3: Nhà Mai nuôi 27 con vừa gà vừa vịt, trong đó có 17 con gà. Hỏi nhà Mai nuôi bao nhiêu con vịt?
Bài giải:
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
Bài 4: Vẽ đoạn thẳng MN có độ dài 4 cm. Vẽ tiếp đoạn thẳng NP dài 6 cm để được đoạn thẳng MP dài 10 cm
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
Bài 1:Tính:
77 – 66 = …… | 12 + 13 = …… | 8 + 30 = …… |
58 – 5 = …… | 95 – 50 = …… | 33 + 3 = …… |
Bài 2: Đặt tính rồi tính:
86 – 56 | 17 + 21 | 10 – 4 | 2 + 12 | 88 – 77 |
……… | ……… | ……… | ……… | ……… |
……… | ……… | ……… | ……… | ……… |
……… | ……… | ……… | ……… | ……… |
Bài 3: Cho hình vẽ:
Có …. đoạn thẳng.
Có …. hình vuông.
Có …. hình tam giác.
Bài 4: Viết các số bé hơn 20 và lớn hơn 10:
……………………………………………………………………….
Bài 5: Vẽ đoạn thẳng AB có độ dài 10 cm:
……………………………………………………………………….
Bài 1: Đọc các số:
55: ……………………………. | 5: ……………………………. |
79: ……………………………. | 44: ……………………………. |
Bài 2: Điền dấu >, <, = vào chỗ chấm:
65 – 5 …… 61 | 8 …… 18 – 13 |
30 + 20 …… 57 – 7 | 95 – 60 …… 65 – 25 |
Bài 3: Mẹ Lan mua 1 chục quả trứng, mẹ mua thêm 8 quả nữa. Hỏi mẹ Lan mua tất cả bao nhiêu quả trứng?
Bài giải:
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
Bài 4: Viết các số 64, 35, 54, 46, 21, 12, 59 theo thứ tự:
a) Từ bé đến lớn: ……………………………………………..
b) Từ lớn đến bé: ……………………………………………..
*Link tải tài liệu: Bộ đề ôn tập hè môn Toán lớp 1.docx
Những bài toán này phù hợp cho học sinh lớp 1 học lực trung bình, khá, giỏi luyện tập.
Bài toán: Vẽ đồ thị hàm số y = -2x + 3
Giải:
y = -2x + 3.
x = 0 ⇒ y = 3
x = 1 ⇒ y = 1
Đồ thị hàm số $y= -2x + 3$ là đường thẳng đi qua điểm $(0;3)$ và điểm $(1; 1)$.
Bài toán: Vẽ đồ thị hàm số y = 2x – 3
Giải:
y = 2x – 3.
x = 0 ⇒ y = -3
x = 1 ⇒ y = -1
Đồ thị hàm số $y= 2x – 3$ là đường thẳng đi qua điểm $(0;-3)$ và điểm $(1; -1)$.
Bài toán: Vẽ đồ thị hàm số y = 2x – 1
Giải:
y = 2x – 1.
x = 0 ⇒ y = -1
x = 1 ⇒ y = 1
Đồ thị hàm số $y= 2x – 3$ là đường thẳng đi qua điểm $(0;-1)$ và điểm $(1; 1)$.